Bảo vệ môi trường trong xây dựng NTM tại các xã khó khăn
- Thứ năm - 01/06/2017 22:51
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Đề án nhằm hoàn thiện và nhân rộng các mô hình về bảo vệ môi trường theo hướng xã hội hóa, tập trung tại các xã khó khăn, biên giới, hải đảo; trên cơ sở đó, hoàn thiện chính sách về huy động nguồn lực xã hội hóa, cơ chế quản lý và vận hành mô hình sau đầu tư, đề xuất các giải pháp công nghệ phù hợp. Qua đó, đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả và bền vững tiêu chí môi trường, góp phần thực hiện hiệu quả, bền vững Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
Xây dựng 14 mô hình về cấp nước sạch nông thôn tập trung
Một trong các nhiệm vụ của Đề án là xây dựng các mô hình đối với lĩnh vực cấp nước sạch, trong đó, rà soát, đánh giá các mô hình cấp nước tập trung hiện có, cụ thể, đánh giá quy mô cấp nước, công nghệ xử lý, phân tích các thành công, hiệu quả, vướng mắc, khó khăn, bất cập; đánh giá lại phương thức quản lý, sự vận dụng, áp dụng các công cụ chính sách pháp luật hiện có trong đầu tư, huy động vốn, đất đai, thuế, trợ giá...; phân tích những hạn chế, bất cập trong áp dụng các chính sách hiện hành. Đề xuất và thực hiện các giải pháp hoàn thiện, công nghệ, phương thức quản lý và cơ chế, chính sách phù hợp để vận hành bền vững mô hình hiện có.
Xây dựng 14 mô hình về cấp nước sạch nông thôn tập trung (tại 7 vùng kinh tế trong cả nước) để thí điểm các nội dung theo phương châm đẩy mạnh xã hội hoá với sự tham gia của doanh nghiệp và cộng đồng, gồm: Cơ chế huy động vốn đầu tư, các chính sách ưu đãi đặc thù cho vùng khó khăn, biên giới, hải đảo; phương thức quản lý trước và sau đầu tư phù hợp với sự tham gia của doanh nghiệp, cộng đồng, tổ chức chính trị - xã hội; lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp khi xây dựng mô hình.
Xây dựng mô hình cấp nước uống cho trường học, trạm y tế tại các xã đảo (đối với những nơi chưa có mô hình). Đơn vị hưởng lợi trực tiếp quản lý, vận hành theo quy trình được chuyển giao, tự túc hoặc kêu gọi xã hội hóa kinh phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ thiết bị lọc.
Nhiệm vụ khác là xây dựng mô hình xử lý chất thải rắn quy mô liên xã, trong đó, xây dựng 14 mô hình mới về thu gom và xử lý chất thải rắn quy mô liên xã (tại 7 vùng kinh tế trong cả nước) để thí điểm.
Thí điểm 7 mô hình mới về thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi lợn
Xây dựng mô hình xử lý chất thải chăn nuôi. Cụ thể, rà soát, đánh giá hiệu quả và sự phù hợp của các mô hình xử lý chất thải chăn nuôi hiện có (trọng tâm là chăn nuôi lợn), như: Công nghệ khí sinh học, đệm lót sinh học, phân trộn; phân tích các thành công, hiệu quả, vướng mắc, khó khăn, bất cập; đánh giá lại phương thức quản lý và những bất cập trong quản lý chất thải chăn nuôi hiện nay (khó khăn về quy chuẩn kỹ thuật môi trường liên quan đến chăn nuôi, thiếu vốn, thiếu công nghệ xử lý...). Bên cạnh đó, đề xuất và thực hiện các giải pháp hoàn thiện, nâng cấp công nghệ, phương thức quản lý và cơ chế, chính sách phù hợp để vận hành có hiệu quả các mô hình hiện có, trong đó có cơ chế, chính sách khuyến khích sử dụng phân bón hữu cơ vừa tạo thị trường đầu ra cho xử lý chất thải chăn nuôi đảm bảo môi trường, vừa phù hợp với định hướng thúc đẩy phát triển nông nghiệp hữu cơ;
Xây dựng thí điểm 07 mô hình mới (tại 07 vùng kinh tế trong cả nước) về thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi lợn theo hướng ép thành phân hữu cơ để bán trên thị trường, gồm: Hỗ trợ công nghệ và thiết bị, máy móc, thiết bị liên quan để doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi có thể tự thu gom và ép chất thải thành phân hữu cơ; hỗ trợ giá tiêu thụ phân hữu cơ được sản xuất từ chất thải chăn nuôi; xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ thuật và tập huấn cho người trực tiếp tham gia chăn nuôi, đồng thời hỗ trợ hướng dẫn phát triển nông nghiệp hữu cơ.